Giới thiệu chung

Giới thiệu các hạng mục công trình của Nhà máy lọc dầu Dung Quất - Nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam

Bể chứa dầu thô - BSR

1. Địa điểm và diện tích sử dụng

 Location icon Địa điểm:

Nhà máy được xây dựng tại Khu kinh tế Dung Quất, thuộc địa bàn các xã Bình Thuận và Bình Trị, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

  Diện tích sử dụng:

Khoảng 956 ha (bao gồm cả 140 ha mở rộng trong tương lai) bao gồm 485 ha mặt đất và 471 ha mặt biển, trong đó (hiện tại): Khu nhà máy chính 110 ha; Khu bể chứa dầu thô 42 ha; Khu bể chứa sản phẩm 43,83 ha; Khu tuyến dẫn dầu thô, cấp và xả nước biển 17 ha; Tuyến ống dẫn sản phẩm 77,46 ha; Cảng xuất sản phẩm 135 ha và Hệ thống phao nhập dầu không bến, tuyến ống ngầm dưới biển và khu vực vòng quay tàu 336 ha.

Sơ đồ mặt bằng bố trí NMLD Dung Quất
Sơ đồ mặt bằng bố trí NMLD Dung Quất

2. Công suất chế biến và nguyên liệu

Công suất chế biến: 6,5 triệu tấn dầu thô/năm, tương đương 148.000 thùng/ngày. Sau khi hoàn thành nâng cấp mở rộng:  8,5 triệu tấn dầu thô/năm, tương đương 192.000 thùng/ngày.

Nguyên liệu:

  • Giai đoạn 1: Chế biến 100% dầu thô Bạch Hổ - Việt Nam (hoặc dầu thô tương đương).

  • Giai đoạn 2: Chế biến dầu chua.

3. Cấu hình công nghệ

 

4. Quy trình hoạt động của nhà máy lọc dầu

  • Dầu thô được nhập vào nhà máy lọc dầu để chế biến thông qua hệ thống phao rót dầu một điểm neo (SPM) có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải từ 80.000 đến 150.000 tấn (Sau khi nâng cấp, mở rộng 300.000 tấn) và đường ống dẫn dầu từ phao đến khu bể chứa dầu thô dài khoảng 4,2km.

  • Dầu thô được bơm vào khu bể chứa dầu thô gồm 08 bể có dung tích bằng nhau mỗi bể là 65.000m3.  Sau đó dầu thô được bơm vào tháp chưng cấp khí quyển có Công suất 140 ngàn thùng một ngày để tách thành các phân đoạn như: Gas, Naptha, Kerosen, Gas oil nặng và nhẹ và cặn khí quyển.

  • Khí Gas được đưa đến phân xưởng chế biến Gas và thu hồi Propylene để cho ra khí hóa lỏng và Propylene đưa qua nhà máy Polypropylene để chế biến hạt nhựa.

  • Naptha được đưa đến các phân xưởng công nghệ để nâng cao chỉ số octan phối trộn xăng.

  • Kerosen được đưa đến phân xưởng xử lý kerosen để cho ra nhiên liệu phản lực Jet A1 và dầu hỏa.

  • Gas oil nặng và nhẹ được đưa đến các phân đoạn xử lý cho ra dầu diesel.

  • Cặn khí quyển được đưa đến phân xưởng xử lý để cho ra các sản phẩm: xăng, diesel, dầu nhiên liệu…

  • Toàn bộ các phân xưởng công nghệ và phụ trợ của Nhà máy được điều hành tại Nhà điều khiển trung tâm thông qua hệ thống điều khiển phân tán DCS hiện đại có chức năng điều khiển, giám sát, ghi nhận, lưu trữ và hiển thị dữ liệu về quá trình vận hành của Nhà máy.

  • Để phục vụ cho các phân xưởng công nghệ hoạt động, NMLD có 10 phân xưởng phụ trợ như Nhà máy điện, các phân xưởng cung cấp khí nén và khí điều khiển, hóa chất, nước làm mát, nước cứu hỏa và nước sinh hoạt, khí nhiên liệu, dầu nhiên liệu, phân xưởng xử lý nước thải...

  • Các sản phẩm từ khu vực công nghệ được đưa đến chứa tại khu bể chứa trung gian, tại đây các sản phẩm được kiểm tra chất lượng và phối trộn với tỉ lệ hợp lý trước khi đưa ra khu bể chứa sản phẩm bằng đường ống dài khoảng 7 km.

  • Các sản phẩm của nhà máy được chứa trong 22 bể chứa thành phẩm và xuất bán bằng đường bộ và cảng xuất bằng đường biển để xuất bán tất cả các sản phẩm của Nhà máy.

  • Cảng xuất sản phẩm bằng đường biển đặt trong vịnh Dung Quất cách Khu bể chứa sản phẩm khoảng 3 km. Cảng xuất sản phẩm bằng đường biển xuất các sản phẩm qua 6 bến xuất cho tàu có trọng tải từ 1.000 đến 30.000 tấn.

  • Nhằm ngăn sóng, bảo vệ khu Cảng xuất sản phẩm của NMLD và các công trình khác trong vịnh Dung Quất, một Đê chắn sóng được xây dựng với tổng chiều dài gần 1.600m, mặt đê rộng  11 m, chiều cao đê so với mặt nước biển từ 10 đến 11m.

5. Cơ cấu sản phẩm

Tên sản phẩm Nghìn tấn/năm
Propylene 136 - 150
Khí hóa lỏng (LPG) 400 - 420
Xăng RON 92 1.400 – 1.800
Xăng RON A95 600 - 700
Dầu hỏa/nhiên liệu bay Jet A1 80 - 400
Dầu động cơ Diesel ôtô 2.900 – 3.200
Dầu nhiên liệu (FO) 60 - 100
Polypropylene 135 - 150

6. Tổng mức đầu tư

  • Theo Quyết định 514/QĐ-TTg ngày 10/7/1997 (giai đoạn tự đầu tư từ năm 1997 đến 1999): Tổng mức đầu tư là 1,5 tỷ USD;

  • Theo Theo Quyết định 560/CP-DK ngày 21/6/2001 của Chính phủ (giai đoạn liên doanh với Nga): Tổng mức đầu tư cho dự án là 1,297 tỷ USD không bao gồm phí tài chính;

  • Theo Quyết định 546/QĐ-TTg ngày 17/6/2005 (Giai đoạn trở lại hình thức tự đầu tư): 2,501 tỷ USD;Theo Quyết định 546/QĐ-TTg ngày 17/6/2005 (Giai đoạn trở lại hình thức tự đầu tư): 2,501 tỷ USD;

  • Theo Quyết định số 1291/QĐ-TTg ngày 17/8/2009 (sau khi hoàn thành công tác xây dựng và chạy thử nhà máy): Phê duyệt tổng mức đầu tư là 3,053 tỷ USD.

Giới thiệu các hạng mục công trình

Asset Publisher